Chuyển đến nội dung chính

Alfredo Di Stéfano – Wikipedia tiếng Việt


Alfredo di Stéfano (sinh ngày 4 tháng 7 năm 1926 tại Barracas, Buenos Aires, Argentina, mất ngày 7 tháng 7 năm 2014 tại Madrid, Tây Ban Nha) là cựu cầu thủ bóng đá kiêm huấn luyện viên gốc Argentina. Tên tuổi của ông gắn bó với CLB Real Madrid, và là đối tác ăn ý trên hàng công cùng với Ferenc Puskás trong suốt thời kỳ CLB này thống trị các cúp vô địch châu Âu trong thập niên 1950, đó là thời kì mà Real Madrid dành 5 chiếc cúp vô địch châu Âu liên tiếp từ 1956. Di Stéfano cũng từng chơi trong màu áo 3 đội tuyển quốc gia là Argentina, Colombia và Tây Ban Nha.

Di Stéfano với biệt danh Saeta rubia (Mũi tên bạc) đã được ghi danh vào International Football Hall of Fame. Ông là một tiền đạo mạnh mẽ với thể lực tuyệt vời, sự linh hoạt trong chiến thuật và một nhãn quan sắc nhọn. Ông hiện là tay săn bàn xuất sắc thứ 3 mọi thời đại trong lịch sử giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha (hiện gọi là La Liga), với thành tích 228 bàn trong 329 trận, chỉ sau có Hugo Sánchez (234 bàn) và Telmo Zarra (251 bàn). Di Stéfano cũng là tay săn bàn xuất sắc nhất tại cúp nội địa trong lịch sử Real Madrid, với 216 bàn trong 285 trận ở giải nội địa từ giai đoạn 1953 đến 1964.

Tháng 11 năm 2003, để chúc mừng lễ kỉ niệm 100 năm của FIFA, Di Stéfano đã được Liên đoàn bóng đá hoàng gia Tây Ban Nha chọn là cầu thủ vàng của bóng đá Tây Ban Nha, cầu thủ nổi bật nhất của bóng đá nước này 50 năm qua. Ông được Pelé chọn vào danh sách 125 huyền thoại sống của bóng đá thế giới tháng 3 năm 2004. Ngoài ra, ông còn đứng ở vị trí thứ 4 bên cạnh Pelé, Diego Maradona, Johan Cruijff trong cuộc bầu chọn bởi các danh thủ từng đoạt quả bóng vàng châu Âu được tổ chức bởi tạp chí bóng đá hàng tuần của Pháp France Football để chọn ra cầu thủ của thế kỉ.

Ông mất ngày 7 tháng 7 năm 2014 tại thành phố Madrid, Tây Ban Nha.



  • Argentinian Championship: 2 (1945, 1947)

  • Colombian Championship: 4 (1949, 1951, 1952, 1953)

  • Copa Bodas de Oro del Real Madrid: 1 (1952)

  • Pequeña Copa del Mundo de Clubes: 2 (1953, 1956)

  • Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha: 8 (1954, 1955, 1957, 1958, 1961, 1962, 1963, 1964)

  • Cúp Nhà vua: 1 (1962)

  • Latin Cup: 2 (1955, 1957)

  • Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu: 5 (1956, 1957, 1958, 1959, 1960)

  • Intercontinental Cup: 1 (1960)

  • Cúp bóng đá Nam Mỹ: 1 (1947)




Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Suleiman I – Wikipedia tiếng Việt

Süleyman I سلطان سليمان اول Sultan của Đế quốc Ottoman Kayser-i Rûm Người canh giữ Hai Thánh địa Khalip của Hồi giáo Họa phẩm được xem là của Titian, khoảng 1530. Sultan thứ 10 của đế quốc Ottoman Trị vì 22 tháng 9 năm 1520 – 5 tháng 9 năm 1566 (46 năm) Đăng quang 1520 Tiền nhiệm Selim I Kế nhiệm Selim II Thông tin chung Thê thiếp Hürrem Sultan Gülbahar Sultan Hậu duệ Tước vị Tước vị Hòa thượng Bệ hạ, Vua của Hoàng gia Osman, Sultan của các Sultan, Hãn của các Hãn, Người dẫn dắt các tín đồ và Truyền nhân của Ngôn sứ Vũ trụ, Người bảo hộ của ba thánh địa Mecca, Medina và Jerusalem,… (Xem chi tiết) Thân phụ Selim I Thân mẫu Hafsa Hatun Sinh 6 tháng 11 năm 1494 Trabzon, Thổ Nhĩ Kỳ Mất 5/6 tháng 9 năm 1566 Szigetvár, Hungary An táng Thánh đường Hồi giáo Süleymaniye, Istanbul Tôn giáo Hệ phái Sunni của Hồi giáo Suleiman I (Tiếng Thổ Ottoman: سليمان Sulaymān , tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: I. Süleyman ; được biết phổ biến nhất với cái tên Kanuni Sultan Süleyman ) (6 tháng 11 năm 1494 – 5/6/7 tháng 9 nă

1158 - Trong nhà hoặc ngoài trời tiếng ý Marble

Thương hiệu ý Decormarmi Kreoo dòng của đồ nội thất bằng đá cẩm thạch trong nhà và ngoài trời bây giờ là Stateside có sẵn thông qua Charles Luck. Các bộ sưu tập bao gồm khay Ngoc, giá vẽ, và tô, mà chi phí giữa $1.000 và $3.000. Hiển thị với các phụ kiện của Hansgrohe, các khay và bát có sẵn trong chín các viên bi khác nhau, bao gồm cả Bianco Estremoz, và easel gỗ đi theo tuổi cây tùng, Tro nhiệt, hay cây tùng tẩy trắng, trái.  Decormarmi của Kreoo bằng đá cẩm thạch dòng, $1,000 đến $3.000, 877-460-1222; charlesluck.com để biết thêm về những gì chúng tôi tình yêu, hãy nhấp vào đây. sofa gỗ sồi đẹp Trong nhà hoặc ngoài trời tiếng ý Marble

Charlemagne – Wikipedia tiếng Việt

Charlemagne của đế quốc Karolinger (phiên âm tiếng Việt: Saclơmanhơ , [2] ( phát âm tiếng Anh:  /ˈʃɑrlɨmeɪn/ ; [Carolus Magnus hay Karolus Magnus] lỗi: {{lang-xx}}: văn bản có thẻ đánh dấu in xiên (trợ giúp) , nghĩa là Đại đế Carolus ; sinh 742 hay 747 – mất ngày 28 tháng 1 năm 814) là vua của người Frank (768 – 814), nổi bật với việc chinh phục Ý và lấy vương miện sắt của Lombardia năm 774, và trong một chuyến viếng thăm thành Roma vào năm 800, được phong "Imperator Augustus" ( Hoàng đế vĩ đại ) bởi Giáo hoàng Lêô III vào Giáng sinh. Sự kiện này đã tạm thời khiến ông trở thành một đối thủ của đế quốc Đông La Mã. Bằng những chuyến phục chinh và việc củng cố nội bộ, Hoàng đế Karl I góp phần định dạng Tây Âu và thời kỳ Trung cổ. Ông cho xây trường học, đường sá, cầu cống, cải thiện đời sống nhân dân Frank; [3] và sự thống trị của ông cũng ảnh hưởng tới thời kỳ Phục hưng, sự hồi sinh của nghệ thuật, tôn giáo và văn hóa. [4] Trong danh sách các vua nước Đức, Pháp và đế quốc