Chuyển đến nội dung chính

Han Chae-yeong – Wikipedia tiếng Việt


Han Chae-yeong

Han Chae-Young in September 2009 (2).jpg
Tên khai sinh
Gim Ji-yeong
Sinh
13 tháng 9, 1980 (38 tuổi)
Hàn Quốc

Han Chae-yeong hay Han Chae Young (한채영, Hàn Thái Anh) tên thật là Gim Ji-yeong (김지영, Kim Trí Anh), là một nữ diễn viên Hàn Quốc, sinh ngày 13 tháng 9 năm 1980 tại Seoul, Hàn Quốc. Với vẻ đẹp đài các, thánh thiện, cô được mệnh danh là "Búp bê Hàn Quốc".





Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]






























































Năm
Đài
Tựa đề
Vai
Ghi chú
2000
KBS2
Autumn Fairy Tale - Trái tim mùa thu
Choi/Yoon Shin-ae

2002
SBS
Affection
Yoo Hae-mi

2004
KBS2
Beijing My Love - Bắc Kinh Tình Yêu Của Tôi
Jung Yeon-seok

2005
KBS2
Delightful Girl Choon-Hyang - Cô nàng bướng bỉnh
Sung Chun-hyang

SBS
Only You - Chỉ riêng mình em
Cha Eun-jae

2006
SBS
My Girl - Cô em họ bất đắc dĩ
Choi Han-na
Cameo appearance, episode 16
MBC
Exhibition of Fireworks
Shin Na-ra

2009
KBS2
Boys Over Flowers - Vườn sao băng
Min Seo-hyun
Guest appearance
2010
MBC
A Man Called God - Sát thủ hào hoa
Jin Bo-bae


Haru: An Unforgettable Day in Korea

Tourism mini-movie
2012
ZJTV
Dream in Blue
Lin Wei Wei
Phim truyền hình Trung Quốc
2013
KBS2
Ad Genius Lee Tae Baek - Thiên tài Quảng cáo Lee Tae-baek
Go Ah-ri

KBS2
Pretty Man - Tuyệt sắc nam nhân
Hong Yoo-ra

2015
LeTV
1931 Love Story
尚婉婷
Phim truyền hình Trung Quốc
2016

Trọng Sinh Chi Danh Lưu Cự Tinh
Lâm Huyên
Phim truyền hình Trung Quốc

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]




























Năm
Tựa đề
Vai
Ghi chú
2000
The Record
Eun-mi

2002
Bet on My Disco
Bong-ja

2003
Wild Card
Kang Na-na

2007
Do You Live with Your Lover Now?
So-yeo

2009
Good Morning President - Chào Buổi Sáng Tổng thống
Kim Yi-yeon

Girlfriends
Jin

2010
The Influence
J
Online film
2011
A Big Deal

Chinese film

Chương Trình Truyền hình








Năm
Chương trình
Đài
Vai trò
2017
Sister's Slam Dunk 2
KBS
Host









Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Suleiman I – Wikipedia tiếng Việt

Süleyman I سلطان سليمان اول Sultan của Đế quốc Ottoman Kayser-i Rûm Người canh giữ Hai Thánh địa Khalip của Hồi giáo Họa phẩm được xem là của Titian, khoảng 1530. Sultan thứ 10 của đế quốc Ottoman Trị vì 22 tháng 9 năm 1520 – 5 tháng 9 năm 1566 (46 năm) Đăng quang 1520 Tiền nhiệm Selim I Kế nhiệm Selim II Thông tin chung Thê thiếp Hürrem Sultan Gülbahar Sultan Hậu duệ Tước vị Tước vị Hòa thượng Bệ hạ, Vua của Hoàng gia Osman, Sultan của các Sultan, Hãn của các Hãn, Người dẫn dắt các tín đồ và Truyền nhân của Ngôn sứ Vũ trụ, Người bảo hộ của ba thánh địa Mecca, Medina và Jerusalem,… (Xem chi tiết) Thân phụ Selim I Thân mẫu Hafsa Hatun Sinh 6 tháng 11 năm 1494 Trabzon, Thổ Nhĩ Kỳ Mất 5/6 tháng 9 năm 1566 Szigetvár, Hungary An táng Thánh đường Hồi giáo Süleymaniye, Istanbul Tôn giáo Hệ phái Sunni của Hồi giáo Suleiman I (Tiếng Thổ Ottoman: سليمان Sulaymān , tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: I. Süleyman ; được biết phổ biến nhất với cái tên Kanuni Sultan Süleyman ) (6 tháng 11 năm 1494 – 5/6/7 tháng 9 nă

1158 - Trong nhà hoặc ngoài trời tiếng ý Marble

Thương hiệu ý Decormarmi Kreoo dòng của đồ nội thất bằng đá cẩm thạch trong nhà và ngoài trời bây giờ là Stateside có sẵn thông qua Charles Luck. Các bộ sưu tập bao gồm khay Ngoc, giá vẽ, và tô, mà chi phí giữa $1.000 và $3.000. Hiển thị với các phụ kiện của Hansgrohe, các khay và bát có sẵn trong chín các viên bi khác nhau, bao gồm cả Bianco Estremoz, và easel gỗ đi theo tuổi cây tùng, Tro nhiệt, hay cây tùng tẩy trắng, trái.  Decormarmi của Kreoo bằng đá cẩm thạch dòng, $1,000 đến $3.000, 877-460-1222; charlesluck.com để biết thêm về những gì chúng tôi tình yêu, hãy nhấp vào đây. sofa gỗ sồi đẹp Trong nhà hoặc ngoài trời tiếng ý Marble

Charlemagne – Wikipedia tiếng Việt

Charlemagne của đế quốc Karolinger (phiên âm tiếng Việt: Saclơmanhơ , [2] ( phát âm tiếng Anh:  /ˈʃɑrlɨmeɪn/ ; [Carolus Magnus hay Karolus Magnus] lỗi: {{lang-xx}}: văn bản có thẻ đánh dấu in xiên (trợ giúp) , nghĩa là Đại đế Carolus ; sinh 742 hay 747 – mất ngày 28 tháng 1 năm 814) là vua của người Frank (768 – 814), nổi bật với việc chinh phục Ý và lấy vương miện sắt của Lombardia năm 774, và trong một chuyến viếng thăm thành Roma vào năm 800, được phong "Imperator Augustus" ( Hoàng đế vĩ đại ) bởi Giáo hoàng Lêô III vào Giáng sinh. Sự kiện này đã tạm thời khiến ông trở thành một đối thủ của đế quốc Đông La Mã. Bằng những chuyến phục chinh và việc củng cố nội bộ, Hoàng đế Karl I góp phần định dạng Tây Âu và thời kỳ Trung cổ. Ông cho xây trường học, đường sá, cầu cống, cải thiện đời sống nhân dân Frank; [3] và sự thống trị của ông cũng ảnh hưởng tới thời kỳ Phục hưng, sự hồi sinh của nghệ thuật, tôn giáo và văn hóa. [4] Trong danh sách các vua nước Đức, Pháp và đế quốc